Hiển thị các bài đăng có nhãn Rus. Hiển thị tất cả bài đăng
Hiển thị các bài đăng có nhãn Rus. Hiển thị tất cả bài đăng

1/8/13

Mưa thu



Tác giả: Nguyễn Chân
 
Thu buồn đâu chỉ có ngâu 
Nhìn xem ai đứng ở đầu non kia 
Vọng Phu nước mắt đầm đìa 
Xem chừng đá cũng sẻ chia nỗi này

秋雨
愁秋牛織非單獨
遠眺是誰立彼峰
淚滴滂沱難可阻
看來石亦動私衷

Thu vũ 
Sầu thu ngưu chức phi đơn độc 
Viễn thiếu thị thùy lập bỉ phong 
Lệ trích bàng đà nan khả trở 
Khan lai thạch diệc động tư trung

PLUIES D’AUTOMNE
Ne sont pas seul le Pâtre er la Tisseure
Qui devant l’automne se sont attendris
Regardez celle qui se fige au sommet du mont
“La femme qui attend son mari” en larmes se fond
Comme si le rocher partage aussi leur ennui
(Tranduction littérale)

ОСЕННИЕ ДОЖДИ
Грустят осенью не только Пастух и Ткатчиха
Смотрите кто-то на верхушке холма
Обливается слёзами “Жена, ждающая мужа”
Как будьто скал делится тоже с ними уныние.
(Вольный Перевод) 

02.06.2013

31/7/13

Vào chùa



Tác giả: Đồng Đức Bốn

Đang trưa ăn mày vào chùa 
Sư ra cho một lá bùa rồi đi 
Lá bùa chả biết làm gì 
Đem cho vào túi lại đi ăn mày

*
Dịch ra chữ Hán, Pháp và Nga 
NGUYỄN CHÂN 18.01.2012 


到寺
同德奔
乞丐到禪院
老僧給一符
置囊何使用
行乞又登途 

Đáo tự 
Đồng Đức Bốn
Khất cái đáo thiền viện 
Lão tăng cấp nhất phù 
Trí nang hà sử dụng 
Hành khất hựu đăng đồ

À LA PAGODE
Dong Duc Bon
Midi, un mendiant entre dans la pagode
Le bonze sort, lui donnant un talisman
À quoi çà sert? Il le met dans sa poche
Et continue à mendier en sortant.

В ПАГОДЕ
Дohг Дыk Бoh
В полдне нищний вошёл в пагоду
Бонза ушёл, подав талисман ему
Для чего это может ему служить?
Вложив его в мешок, он уходит
Опять и милостыню просить!

*
Dịch ra chữ Hán, Anh

到寺
乞丐到襌寺
僧給一道符
不知何功用
收藏又乞遊 

Đáo tự 
Khất cái đáo thiền tự 
Tăng cấp nhất đạo phù 
Bất tri hà công dụng 
Thu tàng hựu khất du

COMING TO A PAGODA
Dong Duc Bon
A beggar comes to a pagoda at midday, 
A monk goes out, gives him a talisman then goes away. 
The beggar doesn’t know what the gift is for. 
However, a beggar cannot be a chooser, 
He puts the talisman in his pocket, 
Then continues to be a beggar



28/6/13

Thu lệ (kỳ nhị)

Tác giả: Tương Phố 相浦
(Tạp chí Nam Phong 1923)

Sầu thu nặng, lệ thu đầy, 
Vi lau san sát hơi may lạnh lùng; 
Ngổn ngang trăm mối bên lòng, 
Ai đem thu cảnh bạn cùng thu tâm.

Dịch thơ: Nguyễn Chân 
秋淚 其二
汪汪秋淚秋愁滿
瑟瑟蘆葦冷落深
百緒千絲心態亂
谁將秋景入秋心

Uông uông thu lệ thu sầu mãn 
Sắt sắt lô vi lãnh lạc thâm 
Bách tự thiên ti tâm thái loạn 
Thùy tương thu cảnh nhập thu tâm

Larme d’automne (2) 
La roselière bruit sous la bise glaciale. 
Je m’embrouille devant ce  spectacle affligeant
Assaillie toujours par mil et mil sentiments. 
Qui m’a bourré au coeur cette scène automnale?

Осенняя слеэа тыонг фо Обйваюсь слёэами скучной осенью Жuрчат камышки северным ветром Чувства у мечя пришли в смятение Кто набивает мне тогда в сердце Эту трогательную осенюю сцену?

23.08.09 & 24.05.13
 

26/6/13

Thu lệ (kỳ nhất)

Tác giả: Tương Phố 相浦
(Tạp chí Nam Phong 1923)

Trời thu ảm đạm một màu, 
Gió thu hiu hắt thêm rầu lòng em; 
Trăng thu bóng ngả bên thềm, 
Tình thu ai để duyên em bẽ bàng.

Dịch thơ: Nguyễn Chân 
秋淚 其一
黯淡秋天惟一色
秋風微送引愁思
簷前秋月移斜影
惹秋情使我羞

Ảm đạm thu thiên duy nhất sắc, 
Thu phong vi tống dẫn sầu tư; 
Thiềm tiền thu nguyệt di tà ảnh, 
Thùy nhạ thu tình sử ngã tu

Larme d’automne (1) 
Tout sombre et triste est le ciel de l’automne. 
M’afflige son aquilon qui fredonne. 
La lune au déclin laisse au perron sa lueur. 
Toujours l’amour de nos jours me serre le coeur.

Осенняя слеэа тыонг фо 
Вцё хмурное осеннее небо 
Веет ветерок, печаля меня 
На веранду лунный блик наклоняется 
Моей любовью кто так забавляется 
(Вольный Перебод)

23.07.09 & 24.05.13


26/4/13

Cáo tật thị chúng

Tác giả: Mãn Giác thiền sư


告疾示眾 
滿覺禪師
春去百花落
春到百花開
事逐眼前過
老從頭上來
莫謂春殘花落盡
庭前昨夜一枝梅

Phiên âm :
CÁO TẬT THỊ CHÚNG
Xuân khứ bách hoa lạc
Xuân đáo bách hoa khai
Sự trục nhãn tiền quá
Lão tòng đầu thượng lai
Mạc vị xuân tàn hoa lạc tận
Đình tiền tạc dạ nhất chi mai

Dịch nghĩa ::
CÁO TẬT THỊ CHÚNG
Xuân đi trăm hoa rụng
Xuân đến trăm hoa nở
Việc đời đi qua trước mắt
Cái già đến trên đầu rồi
Đừng tưởng xuân tàn hoa rụng hết
Đêm qua sân trước một nhành mai.

CÁO BỆNH VỚI MỌI NGƯỜI
Xuân đi hoa rụng hết rồi
Xuân về đua nở nghìn loài, muôn bông
Việc đời trôi mãi ngồi trông
Cái già xộc đến sương xông mái đầu
Xuân tàn hoa rụng hết đâu
Đêm qua sân trước khoe màu nhành mai.

N’ÉTANT PAS BIEN PORTANT, AVIS AUX GENS
BONZE SUPÉRIEUR MAN GIAC
Quand le printemps s’éloigne, les fleurs se flétrissent
Lorsqu’il revient, de nouveau elles s’épanouissent
Les faits du monde se passent devant les yeux
Et font en premier lieu blanchir les cheveux
Au grand jamais, ne pensez qu’à la fin du printemps
Tomberont toutes les fleurs
L’abricotier devant la cour, hier nuitament
Bourgeonne à son heure.
                                                          Traduit par NGUYỄN CHÂN

УДОВЛЕНИЕ БОЛЬНОГО ПРОРОКА ЛЮДЯМ
ПОЧТЕННЫЙ МОНАХ МАНЗАК
Ушла весна, все цветы опадают
Возвратит она, вновь они распустят
Перед глазами дела Света протекают
Захватывает головы людей седина.
Но не думаете, что в конце весны
все цветы опадут 
Вчера ночью, на дворе выросла почка абрикоса.
                   NGUYỄN CHÂN dịch 2007 (Вольный Перевод)

TO BE SICK, I NOTICE EVERYONE
Every flowers fall down when goes by the spring
They will bloom when it is returning
Before our eyes life events pass
The old age already whitens our head
Don’t think all the flowers will fall down with the spring end
Last night, at the yard, the flowres bloomed on a apricot branch.
                                                            VŨ XUÂN BA dịch 2008
        
NOTIFICATION OF DISEASE
(Poem by Mãn Giác – the Zen Master *)
After spring plenty of flowers fall down everywhere,
When spring comes again, they bloom here and there.
One after another, world affairs happen daily,
Then old age rushes into life suddenly.
Don’t say when spring ends all flowers fall down,
Last night a branch of apricot bloomed in front of my house.

(*Thiền sư : Zen Master, Master of Dhyana)
                                                Translation by TMCS 22.04.2013)