Hiển thị các bài đăng có nhãn TMSC. Hiển thị tất cả bài đăng
Hiển thị các bài đăng có nhãn TMSC. Hiển thị tất cả bài đăng

31/7/13

Vào chùa



Tác giả: Đồng Đức Bốn

Đang trưa ăn mày vào chùa 
Sư ra cho một lá bùa rồi đi 
Lá bùa chả biết làm gì 
Đem cho vào túi lại đi ăn mày

*
Dịch ra chữ Hán, Pháp và Nga 
NGUYỄN CHÂN 18.01.2012 


到寺
同德奔
乞丐到禪院
老僧給一符
置囊何使用
行乞又登途 

Đáo tự 
Đồng Đức Bốn
Khất cái đáo thiền viện 
Lão tăng cấp nhất phù 
Trí nang hà sử dụng 
Hành khất hựu đăng đồ

À LA PAGODE
Dong Duc Bon
Midi, un mendiant entre dans la pagode
Le bonze sort, lui donnant un talisman
À quoi çà sert? Il le met dans sa poche
Et continue à mendier en sortant.

В ПАГОДЕ
Дohг Дыk Бoh
В полдне нищний вошёл в пагоду
Бонза ушёл, подав талисман ему
Для чего это может ему служить?
Вложив его в мешок, он уходит
Опять и милостыню просить!

*
Dịch ra chữ Hán, Anh

到寺
乞丐到襌寺
僧給一道符
不知何功用
收藏又乞遊 

Đáo tự 
Khất cái đáo thiền tự 
Tăng cấp nhất đạo phù 
Bất tri hà công dụng 
Thu tàng hựu khất du

COMING TO A PAGODA
Dong Duc Bon
A beggar comes to a pagoda at midday, 
A monk goes out, gives him a talisman then goes away. 
The beggar doesn’t know what the gift is for. 
However, a beggar cannot be a chooser, 
He puts the talisman in his pocket, 
Then continues to be a beggar



3/5/13

Hận thùy

Tác giả: Khuyết danh 

恨誰 (古詩)
君生我未生
我生君已老
君恨我生遲
我恨君生早
君生我未生
我生君已老
恨不生同時
日日與君好

我生君未生
君生我已老
我離君天涯
君隔我海角
我生君未生
君生我已老
化蝶去尋花
夜夜栖芳草

HẬN THUỲ (CỔ THI)
Quân sinh ngã vị sinh
Ngã sinh quân dĩ lão
Quân hận ngã sinh trì
Ngã hận quân sinh tảo
Quân sinh ngã vị sinh
Ngã sinh quân dĩ lão
Hận bất sinh dồng thời
Nhật nhật dữ quân hảo

Ngã sinh quân vị sinh
Quân sinh ngã dĩ lào
Ngã li quân thiên nhai
Quân cách ngã hải giác
Ngã sinh quân vị sinh
Quân sinh ngã dĩ lão
Hóa điệp khứ tầm hoa
Dạ dạ tê phương thảo.
   
Dịch nghĩa :
GIẬN AI ? (THƠ XƯA)
Người sinh ta chưa sinh. Ta sinh người đã già
Người hận ta sinh muộn.Ta hận người sinh sớm
Người sinh ta chưa sinh. Ta sinh người đã già
Hận chẳng sinh cùng thời. Ngày ngày ở bên người.

Ta sinh người chưa sinh. Người sinh ta đã già
Ta xa người chân trời. Người cách ta góc biển
Ta sinh người chưa sinh. Người sinh ta đã già
Hóa bướm đi tìm hoa. Hằng đêm đậu trên cỏ.

GIẬN AI ? (THƠ XƯA)
Chàng sinh thiếp chửa ra đời,
Thiếp sinh chàng đã da mồi tóc sương.
Chàng buồn thiếp đến muộn màng,
Thiếp lại giận chàng sinh sớm quá thôi.

Sinh ra sao chẳng cùng thời,
Để cho góc biển chân trời cách xa.
Hóa thân thành bướm tìm hoa,
Bãi xanh cỏ ngát la đà sớm hôm.

                                      NGUYỄN CHÂN dịch thoát 21.03.2012
            ------------------------
           *Đề bài do người dịch đặt


À QUI REPROCHES MAINTENANT?
Lorsque je ne suis pas encor née, tu naquis
Quand je vins au monde tu devins décrépit
Tu me reproches d’apparaitre ici trop tart
 Ta venue hâtive me rend fâchée - Ma part.

Pourquoi ne vînmes à ce monde en même temps
Et sommes nous séparés toujours par conséquent
Que je m’incarne en papillon les fleurs cherchant
En planant jour et nuit sur les herbes odorantes!
                                       ADAPTATION de NGUYEN CHAN


НА КОГО  СЕРДИТЬСЯ ТЕПЕРЬ?
Ты родился пока не явилась я
А когда пришла ты уже старым стал
Опоздала на свет ты меня ругал
Торопился ты упрекаю я тебя

Почему не явились мы же одновремено
Что б теперь разделились друг от друга далеко
Воплощался бы я в бабочку что б искал цеты
Паря над душистыми травами постоянно.
                     NGUYỄN CHÂN 22.03.2012 (Вольный перевод)


AGAINST WHOM THIS RESENTMENT?
You were born earlier than me
When you became a gentleman I was a baby.
You are so sad because I was born late.
You were born too early, this is what I hate.

Why weren't we born at the same time
So that we would always be side by side
How I want to reincarnate as a butterfly
Hovering over a steppe to look for the dearest flower of mine!
                                                                 (Translation by TMCS)


26/4/13

Cáo tật thị chúng

Tác giả: Mãn Giác thiền sư


告疾示眾 
滿覺禪師
春去百花落
春到百花開
事逐眼前過
老從頭上來
莫謂春殘花落盡
庭前昨夜一枝梅

Phiên âm :
CÁO TẬT THỊ CHÚNG
Xuân khứ bách hoa lạc
Xuân đáo bách hoa khai
Sự trục nhãn tiền quá
Lão tòng đầu thượng lai
Mạc vị xuân tàn hoa lạc tận
Đình tiền tạc dạ nhất chi mai

Dịch nghĩa ::
CÁO TẬT THỊ CHÚNG
Xuân đi trăm hoa rụng
Xuân đến trăm hoa nở
Việc đời đi qua trước mắt
Cái già đến trên đầu rồi
Đừng tưởng xuân tàn hoa rụng hết
Đêm qua sân trước một nhành mai.

CÁO BỆNH VỚI MỌI NGƯỜI
Xuân đi hoa rụng hết rồi
Xuân về đua nở nghìn loài, muôn bông
Việc đời trôi mãi ngồi trông
Cái già xộc đến sương xông mái đầu
Xuân tàn hoa rụng hết đâu
Đêm qua sân trước khoe màu nhành mai.

N’ÉTANT PAS BIEN PORTANT, AVIS AUX GENS
BONZE SUPÉRIEUR MAN GIAC
Quand le printemps s’éloigne, les fleurs se flétrissent
Lorsqu’il revient, de nouveau elles s’épanouissent
Les faits du monde se passent devant les yeux
Et font en premier lieu blanchir les cheveux
Au grand jamais, ne pensez qu’à la fin du printemps
Tomberont toutes les fleurs
L’abricotier devant la cour, hier nuitament
Bourgeonne à son heure.
                                                          Traduit par NGUYỄN CHÂN

УДОВЛЕНИЕ БОЛЬНОГО ПРОРОКА ЛЮДЯМ
ПОЧТЕННЫЙ МОНАХ МАНЗАК
Ушла весна, все цветы опадают
Возвратит она, вновь они распустят
Перед глазами дела Света протекают
Захватывает головы людей седина.
Но не думаете, что в конце весны
все цветы опадут 
Вчера ночью, на дворе выросла почка абрикоса.
                   NGUYỄN CHÂN dịch 2007 (Вольный Перевод)

TO BE SICK, I NOTICE EVERYONE
Every flowers fall down when goes by the spring
They will bloom when it is returning
Before our eyes life events pass
The old age already whitens our head
Don’t think all the flowers will fall down with the spring end
Last night, at the yard, the flowres bloomed on a apricot branch.
                                                            VŨ XUÂN BA dịch 2008
        
NOTIFICATION OF DISEASE
(Poem by Mãn Giác – the Zen Master *)
After spring plenty of flowers fall down everywhere,
When spring comes again, they bloom here and there.
One after another, world affairs happen daily,
Then old age rushes into life suddenly.
Don’t say when spring ends all flowers fall down,
Last night a branch of apricot bloomed in front of my house.

(*Thiền sư : Zen Master, Master of Dhyana)
                                                Translation by TMCS 22.04.2013)

16/4/13

Tống biệt (bản dịch khác)



Tác giả: Tản Đà
送別
傘沱
桃花撒播天台路
鳥澗送人客復惆
半年仙景
一刻塵攸
舊約陳緣只這 
石磨苔謝
水滾花浮
隻鶴高飛空碧逝
地天從此永懸殊
谷口山
初路跡
千年月影寂悠悠



TỐNG BIỆT
 
Đào hoa tán bá thiên thai lộ
Điểu giản tống nhân khách phục trù
Bán niên tiên cảnh 
Nhất khắc trần du
Cựu ước trần duyên chỉ giá hu
Thạch ma đài tạ
Thuỷ cổn hoa phù
Chích hạc cao phi không bích thệ
Địa thiên tòng thử vĩnh huyền thù
Cốc khẩu sơn điên
Sơ lộ tích
Thiên niên nguyệt ảnh tịch du du

Dịch thơ: 
TỐNG BIỆT 
TẢN ĐÀ 

Lá đào rơi rắc lối Thiên Thai. 
Suối tiễn, oanh đưa luống ngậm ngùi. 
Nửa năm tiên cảnh, 
Một phút trần ai. 
Ước cũ, duyên thừa có thế thôi! 
Đá mòn, rêu nhạt, 
Nước chảy, huê trôi. 
Cái hạc bay lên vút tận trời. 
Trời đất từ đây xa cách mãi. 
Cửa động, 
Đầu non, 
Đường lối cũ, 
Ngàn năm thơ thẩn bóng trăng chơi.  

Bản dịch tiếng Pháp: 
L'ADIEU 
TẢN ĐÀ 

Les fleurs de pêcher parsèment l'allée des fées 
La source et le loriot reconduisent l’amant 
Qui quitte ce site, pleins d’attendrissements. 
Au bas-monde un pas, fin au semestre à l'Éden. 
Rien ne reste de la chance et d'ancien serment. 
Les roches corrodées. Les mousses délavées, 
Les eaux s’écoulent, charriant les fleurs tombées. 
La grue s'envole à tire-d'aile au firmament. 
L'un séparé de l'autre indéfectiblement. 
Devant la grotte, sur la sente d'autrefois 
Longeant le versant, le clair de lune errera 
Mille ans rêveusement et silencieusement. 


Bản dịch tiếng Nga: 
ПРОЩАЙ 
ТАН ДА 

Листья персика разбрасываются на небесной аллеи. 
Ручьё и ивола печально провожают гостей. 
Полгода на феерии, минута на землю. 
Вот и всё, cтарые желания и отношения! 
Скалы разъедаются. Мохи омываются. 
Текут воды. Плывут цветы. 
Вылетил журавль прямо на бесконечное пространство. 
С тех пор разделились навсегда земля и небо. 
У устья пещера, На скате холма, 
По древним тропикам 
Тысячи лет бесцельно бродит лунный свет

NGUYỄN CHÂN 11.09.2011 
(13.01.2013 Вольный Перевод) 



Bản dịch tiếng Anh:
SEEING OFF 
TAN DA 

Falling down from peach trees, 
The leaves are scattered over the paths of Fairyland. 
The stream and orioles are sorrowfully seeing off. 
Half a year in the Fairlyland  has quickly gone by, 
The last step from here to the World will soon  be taken. 
Our dream, our love end at the moment. 
The rock has worn 
And the moss has faded 
The stream is still running 
And the flowers are floating. 
To the high sky the Crane is flying up. 
It’s the time that the Heaven and the Earth separate out forever. 
Thousands of years into the future 
The moonlight will be lonely shining down onto 
The Cave gate 
The mountain summit 
And the old paths. 

Translation by TMCS