24/7/14

Bài 5: Tất suất



蟋蟀
秋夜有蟋蟀鳴於墙下
弟問姊曰蟋蟀口小鳴聲頗大何也
姊曰蟋蟀有四翅振翅發聲非以口鳴也

Thu dạ hữu tất suất minh ư tường hạ 
Đệ vấn tỉ viết tất suất khẩu tiểu minh thanh phả đại hà dã 
Tỉ viết tất suất hữu tứ sí chấn sí phát thanh phi dĩ khẩu minh dã

Dịch nghĩa: 
Con dế Đêm thu, có con dế kêu ở dưới tường. 
Em trai hỏi chị rằng: “Mồm con dế nhỏ, (thế mà) tiếng kêu khá to, tại sao?”. 
Chị trả lời rằng: “Con dế có bốn cánh, rung cánh phát ra tiếng (chứ) không phải kêu bằng mồm”.


Chữ mới:  
蟋蟀 Tất suất (bộ Trùng): con dế  
Đệ (bộ Cung): em trai  
Phả (bộ Hiệt): hơi hơi  
Sí (bộ Vũ): cánh loài chim, loài sâu  
Chấn (bộ Thủ): rung động  
Phát (bộ Bát): nổi dậy  
Phi (bộ Phi): không phải.



17/7/14

Bài 4: Huỳnh



螢飛
生於卑濕之地
腹後有光
晚間常見水邊草上微光閃爍去來無定
即熒光也


Huỳnh phi trùng dã 
Sinh ư ti thấp chi địa 
Phúc hậu hữu quang 
Vãn gian thường kiến thủy biên thảo thượng vi quang thiểm thước khứ lai vô định 
Tức huỳnh quang dã

Dịch nghĩa: 
Đom đóm là con trùng biết bay. 
Sinh ra ở nơi thấp và ẩm ướt. 
Sau bụng có chất sáng. 
Buổi tối, thường trông thấy bên dòng nước, trên làn cỏ; Những đốm sáng nhỏ đi lại không yên, (đó) chính là chất sáng của con đom đóm.


Chữ mới: 
Huỳnh (bộ Trùng): con đom đóm 
Dã (bộ Ất): vậy 
Ư (bộ Phương): ở
Ti (bộ Thập): thấp 
Thấp (bộ Thủy): ẩm ướt 
Địa (bộ Thổ): đất, khu vực 
Phúc (bộ Nhục): bụng 
Biên (bộ Sước): bờ sông 
Thảo (bộ Thảo): cỏ 
Vi (bộ Xích): nhạt, nhỏ nhen 
Thiểm (bộ Môn): ánh sáng dao động 
Thước (bộ Hỏa): ánh sáng 
Định (bộ Miên): yên lặng 
Tức  (bộ Tiết): chính là