29/8/13

Tân Quốc Văn: Bài 36



古時乒器
有戈矛有刀劍有弓箭
近時乒器多用槍礮
能及遠能攻堅

Cổ thời binh khí 
Hữu qua mâu hữu đao kiếm hữu cung tiễn 
Cận thời binh khí đa dụng sang bác 
Năng cập viễn năng công kiên

Dịch nghĩa: 
Binh khí thời xưa, 
có Qua, Mâu, Đao, Kiếm, Cung, Tên. 
Binh khí thời nay, phần nhiều sử dụng súng ống. 
Có thể bắn đến nơi xa, có thể đánh chỗ vững chắc.


22/8/13

Tân quốc văn: Bài 35



小池塘春時水深冬時水淺
两女子在池畔以桶汲水以杵擣衣

Tiểu trì đường xuân thời thủy thâm đông thời thủy thiển 
Lưỡng nữ tử tại trì bạn Dĩ dũng cấp thủy dĩ chử đảo y

Dịch nghĩa: 
Trong ảo nhỏ, về mùa xuân, nước sâu, về mùa đông, nước nông. 
Hai cô gái ở bờ ao, dùng thùng múc nước, dùng chày đập áo.


Tân quốc văn: Bài 34



鼠比貓小
貓比犬小
鼠見貓匿穴中貓不能入
貓見犬豋屋頂犬不能上

Thử tỉ miêu tiểu 
Miêu tỉ khuyển tiểu 
Thử kiến miêu nặc huyệt trung miêu bất năng nhập 
Miêu kiến khuyển đăng ốc đỉnh khuyển bất năng thướng

Dịch nghĩa: 
Chuột so sánh với mèo, thì nhỏ. 
Mèo so sánh với chó, thì nhỏ. 
Chuột trông thấy mèo, nấp vào trong lỗ, mèo không vào được. 
Mèo trông thấy chó, trèo lên nóc nhà, chó không lên được.


15/8/13

Tân Quốc văn: Bài 33



一童子坐河旁
手持小竿繫餌釣魚
水中魚来吞餌
釣絲一動舉竿得魚

Nhất đồng tử tại hà bàng 
Thủ trì tiểu can hệ nhĩ điếu ngư 
Thủy trung ngư lai thôn nhĩ 
Điếu ty nhất động cử can đắc ngư

Dịch nghĩa: 
Một đứa trẻ ngồi bên sông. 
Tay cầm cái cần nhỏ, buộc mồi câu cá. 
Con cá trong nước tới đớp mồi. 
Dây câu lay động, nhấc cần được cá.



12/8/13

Ngóng chồng

Lời Hát nói Ca trù

Mưỡu

Thu buồn đâu chỉ có Ngâu
Nhìn xem ai đứng ở đầu non kia
Vọng Phu nước mắt đầm đìa
Xem chừng đá cũng sẻ chia buồn này.

Hát nói

Nào ai có biết,
Bao đêm dài, da diết ngóng tin chồng
Kể từ ngày lặng tiễn lúc qua sông
Một mình thiếp, đứng trông vời góc bể
Viễn lộ tư quân thương nhạn thệ 
Trường giang vọng tấn thấu ngư trầm 
Giọt thu hờn, luôn nén chặt trong tâm
Bỏ son phấn, không lược trâm, đơn chăn chiếu
Nơi quan tái, chốn xa, chàng có hiểu
Chân trời kia, luôn thiếu bóng chàng về
Ngâu sang thêm nỗi tái tê



Ghi chú: 
- Câu Mưỡu: Bài Mưa thu, thơ Nguyễn Chân 
- Câu 5,6:
遠路思君傷雁逝
長江望訊透魚沉
Dịch nghĩa: 
Đường xa xôi nhớ chàng thương bóng nhạn qua, 
Sông dài ngóng tin tức thấu hiểu vết cá lặn.

 

10/8/13

Tân Quốc văn: Bài 32



口有脣有齒
外其色赤
齒在內色白
飲食從口入言語從口出

Khẩu hữu thần hữu xỉ
Thần tại ngoại kỳ sắc xích
Xỉ tại nội kỳ sắc bạch
Ẩm thực tòng khẩu nhập ngôn ngữ tòng khẩu xuất.

Dịch nghĩa: 
Mồm có môi, có răng. 
Môi ở ngoài, sắc đỏ. 
Răng ở trong, sắc trắng. 
Đồ ăn uống do miệng vào, lời nói năng từ miệng ra.


9/8/13

Rủ bạn học Nho

Lời Hát nói Ca trù
Tác giả: Nguyễn Đình Bình


Mưỡu:
Tuổi già tớ vẫn cứ ham chơi
Hát hò nhẩy múa lặn bơi đủ trò
Bây giờ vướng phải chữ Nho
Khó như kim lạc lại mò đáy ao

Hát nói:
Chữ Nho thật khó
Qua rừng sâu cần có bạn đường
Lại chớ quên ghềnh thác ấy từ chương
Cần phải cố theo gương người đi trước
Trải khó khăn nên lựa từng nước bước
Vượt chông gai sẽ dẫn đến thành công 
Tuổi già Hán tự đọc thông
Trước con cháu, cha ông càng đáng trọng
Thêm tự hào thêm nhiều ước vọng
Cần cù lao động mở rộng tương lai
Đôi lời liệu có đơn sai!