27/3/14

Bài 45

(Hán văn quyển 1)



池中養魚一兒立池畔
魚見人影游入水底
兒持餠投水面
群魚皆出爭食不已

Trì trung dưỡng ngư nhất nhi lập trì bạn 
Ngư kiến nhân ảnh du nhập thủy để 
Nhi trì bính đầu thủy diện 
Quần ngư giai xuất tranh thực bất dĩ

Dịch nghĩa: 
Trong ao nuôi cá. Một đứa trẻ đứng bên bờ ao. 
Cá thấy bóng người, bơi vào đáy nước. 
Đứa bé cầm bánh, ném xuống mặt nước. 
Những con cá đều bơi ra tranh nhau ăn không ngừng.



26/3/14

Thăng long đệ nhị thủ



Nguyễn Du
阮攸
(Trích trong Bắc hành tạp lục 北行雜錄)

昇龍第二首
古時明月照新城
猶是昇龍舊帝京
衢巷四開迷舊跡
管弦一變雜新聲
千年富貴供爭奪
歲親朋半死生
世事浮沉休嘆息
自家頭白亦星星

Cổ thời minh nguyệt chiếu tân thành
Do thị thăng long cựu đế kinh
Cù hạng tứ khai mê cựu tích
Quản huyền nhất biến tạp tân thanh
Thiên niên phú quý cung tranh đoạt
Tảo tuế thân bằng bán tử sinh
Thế sự phù trầm hưu thán tức
Tự gia đầu bạch diệc tinh tinh

Dịch nghĩa:
Thăng Long bài 2
Ánh trăng xưa chiếu xuống tòa thành mới
Còn đây vẫn Thăng Long kinh thành của những triều vua xưa
Đường xá mới mở ra khắp bốn phương xóa mờ dấu vết cũ
Tiếng đàn sáo đổi khác, lẫn tạp nhiều thanh âm mới
Nghìn năm phú quý vẫn bày đặt ra những cuộc tranh đoạt
Bạn bè lúc trước nửa còn nửa mất
Cảnh đời nổi chìm thôi đừng than thở
Mái tóc ta đây cũng bạc nhiều rồi



22/3/14

Thăng long đệ nhất thủ

Nguyễn Du 
阮攸 
(Trích Bắc hành tạp lục 北行雜錄)

昇龍第一首
傘嶺瀘江歲歲同 
白頭猶得見昇龍
千年巨室成官道
一片新城沒故宮
相識美人看抱子
同遊俠少盡成翁
關心一夜苦無睡
短笛聲聲明月中


Tản lĩnh lô giang tuế tuế đồng
Bạch đầu do đắc kiến thăng long
Thiên niên cự thất thành quan đạo
Nhất phiến tân thành một cố cung
Tương thức mỹ nhân khan bão tử
Ðồng du hiệp thiếu tẫn thành ông
Quan tâm nhất dạ khổ vô thụy
Ðoản địch thanh thanh minh nguyệt trung

Dịch nghĩa:
Thăng Long bài 1
Núi Tản, sông Lô bao nhiêu năm rồi vẫn thế
Đầu bạc rồi còn được thấy lại thành Thăng Long
Những ngôi nhà lớn ngàn năm, nay đã trở thành đường cái quan
Một dải thành mới đã làm mất đi cung điện thời xưa
Các mỹ nhân quen biết nhau trước, nhìn thấy đã bế con
Các bạn thời trẻ cùng chơi, giờ đều đã thành ông già
Suốt đêm nghĩ ngợi, mãi không ngủ được
Nghe khúc sáo ai vẳng giữa ánh trăng sáng



 

20/3/14

Tân Quốc Văn: Bài 44



鼠耳大尾長嘴尖
齒甚鋭能嚙物
常居穴中晝伏夜出
旣畏人尤畏貓
畜貓捕鼠鼠害可免

Thử nhĩ đại vĩ trường chủy tiêm 
xỉ thậm duệ năng ngão vật 
thường cư huyệt trung trú phục dạ xuất 
ký úy nhân vưu úy miêu 
súc miêu bộ thử thử hại khả miễn

Dịch nghĩa: 
Con chuột tai lớn, đuôi dài, mõm nhọn. 
Răng rất sắc, có thể cắn đồ vật. 
Thường ở trong lỗ, ngày ẩn đêm ra. 
Đã sợ người, lại còn sợ mèo hơn. 
Nuôi mèo bắt chuột, thì mối hại do chuột gây ra có thể thoát khỏi.



13/3/14

Tân Quốc Văn: Bài 43



宅後有園疊石爲山
山上築亭山下種樹
姊姊妹妹携手同遊
妹登山立亭上遥呼姊來

Trạch hậu hữu viên điệp thạch vi sơn 
Sơn thượng trúc đình sơn hạ chủng thụ 
Tỉ tỉ muội muội huề thủ đồng du 
Muội đăng sơn lập đình thượng dao hô tỉ lai

Dịch nghĩa: 
Sau nhà có vườn, chồng đá làm thành núi. 
Trên núi cất đình, dưới núi trồng cây. 
Chị, em dắt tay nhau cùng đi chơi. 
Em lên núi, đứng trên đình, gọi chị từ xa đến.