28/2/14

Xuân hiểu

Trần Thế Hào
陳世豪
Bài thơ nhân ngày hội thơ Xuân lần thứ XII, tại Văn Miếu, Hà Nội.
Xuân Giáp Ngọ, ngày Nguyên Tiêu 


天時地利應新春
元氣乎來改俗塵
野外草香征茂夜
聲中雨響勝雞晨
殘冬光者閒三浣
開歲懶生漸七旬
籌算終年於正月
巧工一日自支寅

Thiên thời địa lợi ứng tân xuân
Nguyên khí hồ lai cải tục trần
Dã ngoại thảo hương chinh mậu dạ
Thanh trung vũ hưởng thắng kê thần
Tàn đông quang giả nhàn tam hoán
Khai tuế lãn sinh tiệm thất tuần
Trù toán chung niên ư chính nguyệt
Xảo công nhất nhật tự chi dần

Dịch nghĩa:
Sáng xuân 
Trời đất thuận hòa là lúc mùa xuân tới,
Khí ấm như đang lan tỏa khắp cõi trần
Ngoài đồng, mùi hoa cỏ thơm ngát suốt đêm,
Âm thanh lúc sáng, tiếng mưa hơn tiếng gà.
Cả tháng Chạp ít có ngày sáng sủa
Sang năm mới học trò lười đã sắp 70 tuổi,
Công việc cả năm nên tính toán vào tháng Giêng
Công việc cần sự khéo léo làm ngay lúc giờ Dần.



 

27/2/14

Tân quốc văn: Bài 41



天曉日出室中大明
有人早起獨立廊下仰視天空
浮雲來去紅日漸高雲散天青

Thiên hiểu nhật xuất thất trung đại minh
Hữu nhân tảo khởi độc lập lang hạ ngưỡng thị thiên không
Phù vân lai khứ hồng nhật tiệm cao vân tán thiên thanh

Dịch nghĩa: 
Trời rạng sáng, trong nhà sáng rực. 
Có người dậy sớm, ngồi một mình dưới chái nhà, ngẩng trông trời. 
Đám mây nổi, đến rồi đi. Mặt trời màu đỏ, dần dần lên cao. Mây tan, trời tạnh.






20/2/14

Tân Quốc Văn: Bài 40



小一閣間四面皆窗
可以透光可以通風
我來閣上獨坐窗前
籠中鸚鵡對我學語

Tiểu nhất các gian tứ diện giai song
Khả dĩ thấu quang khả dĩ thông phong
Ngã lai các thượng độc tọa song tiền
Lung trung anh vũ đối ngã học ngữ

Dịch nghĩa: 
Một gian gác nhỏ, bốn bên đều có cửa sổ. 
Có thể thông ánh sáng, có thể thông gió. 
Tôi lên trên gác, ngồi một mình trước cửa sổ. 
Con vẹt trong lồng, hướng về tôi học nói.


15/2/14

Xuân nhật Tây Hồ ký Tạ Pháp tào vận

Âu Dương Tu 
歐陽修

春日西湖寄謝法曹韻
酒逢知己千杯少
話不投機半句多
遙知湖上一樽酒
能憶天涯萬里人

Tửu phùng tri kỷ thiên bôi thiểu
Thoại bất đầu cơ bán cú đa
Dao tri hồ thượng nhất tôn tửu
Năng ức thiên nhai vạn lý nhân

Dịch nghĩa: 
Ngày xuân ở Tây Hồ gửi vần thơ đến quan Pháp tào họ Tạ 
Uống rượu mà gặp người hiểu mình, ngàn chén cũng còn ít,
Nói chuyện mà không hợp, nửa câu cũng quá nhiều;
Chơi trên hồ, nâng một chén rượu,
Nhớ đến người đi vạn dặm nơi chân trời xa.



Chú thích: Pháp tào là một chức quan ngày xưa coi về tư pháp.


12/2/14

Xuân tàm

Lưu Cơ 
劉基


春蠶
可笑春蠺獨苦辛
為誰成繭卻焚身
不如無用蜘蛛網
網盡蜚蟲不畏人

Khả tiếu xuân tàm độc khổ tân
Vị thùy thành kiển khước phần thân
Bất như vô dụng tri thù võng
Võng tận phi trùng bất úy nhân

Dịch nghĩa:
Con tằm xuân
Cười cho con tằm xuân vất vả,
Làm kén cho ai rồi bị chết cháy;
Không như lưới nhện chỉ là đồ vô dụng,
Bắt hết sâu bay chẳng sợ ai.



Chú thích: Lưu Cơ (1311 - 1375), nhà thơ, nhà văn đời Minh, tên chữ là Bá Ôn, người Thanh Điền, tỉnh Chiết Giang, Trung Quốc. Đậu Tiến sĩ cuối Nguyên, từng làm phó đề cử Nho học và đô sự hành tỉnh Chiết Giang.




9/2/14

Lạc hoa

Lý Thương Ẩn 
李商隱

落花 
高閣客竟去
小園花亂飛
參差連曲陌
迢遞送斜暉
腸斷未忍掃
眼穿仍欲歸
芳心向春盡
所得是沾衣

Cao các khách cánh khứ

Tiểu viên hoa loạn phi

Sâm si liên khúc mạch

Thiều đệ tống tà huy

Trường đoạn vị nhẫn tảo

Nhãn xuyên nhưng dục quy

Phương tâm hướng xuân tận
Sở đắc thị triêm y

Dịch nghĩa: 
Hoa rụng

Khách ở trên gác cao đã đi rồi

Trong vườn nhỏ hoa bay tơi bời
Lác đác khắp con đường quanh co
Xa xôi đưa tiễn ánh nắng nghiêng nghiêng
Đau lòng chưa nỡ quét
Mắt thấy chỉ muốn người trở về
Lòng thơm hướng tới mùa xuân đã hết
Chỉ được nước mắt ướt đẫm áo 


7/2/14

Phong lạc đình du xuân

Âu Dương Tu 
歐陽修

丰樂亭游春 
紅樹青山日欲斜
長郊草色綠無涯
游人不管春相老
來往亭前踏落花


Hồng thụ thanh sơn nhật dục tà
Trường giao thảo sắc lục vô nha
Du nhân bất quản xuân tương lão
Lai vãng đình tiền đạp lạc hoa 

Dịch nghĩa:
Du xuân ở đình Phong Lạc 
Lá cây đỏ núi xanh mặt trời gần lặn 
Mầu cỏ xanh trải dài bất tận trên bãi 
Người đi chơi chẳng quản mùa xuân sắp hết
Đi lại trước đình dẫm vào hoa rụng



Chú thích: Âu Dương Tu (1007-1072), nhà thơ, nhà văn, nhà chính trị đời Bắc Tống. Tên chữ là Vĩnh Thúc, hiệu là Túy Ông, Lục Nhất cư sĩ, người Lư Lăng, nay là Cát An, Giang Tây, Trung Quốc. Ông đỗ đầu Tiến sĩ năm thứ tám Thiên Thánh, từng làm Hàn Lâm học sỹ, Tham tri chính sự, được điều làm Tây kính lưu thủ thôi quan. Ông đứng đầu phong trào vận động đổi mới thơ ca đời Bắc Tống.

5/2/14

Thanh minh hậu đồng tần soái đoan minh hội ẩm lý thị viên trì ngẫu tác


Văn Ngạn Bác  
文彥博


清明後同秦帥端明會飲李氏園池偶作
洛浦林塘春暮時
暫同游賞莫相違
風光不要人傳語
一任花前盡醉歸 

Lạc phố lâm đường xuân mộ thì
Tạm đồng du thưởng mạc tương vi
Phong quang bất yếu nhân truyền ngữ 
Nhất nhiệm hoa tiền tận túy quy 

Dịch nghĩa:
Ngẫu hứng làm thơ nhân uống rượu cùng Tần soái Đoan Minh sau dịp Thanh Minh ở ao vườn nhà họ Lý
Dịp cuối xuân hết bến Lạc lại ao rừng,
Cùng nhau vui chơi một lát chớ bỏ nhau đi; 
Cảnh đẹp chẳng cần người truyền bảo, 
Một lần đứng trước hoa phải uống đến say mới về.




Chú thích:
- Văn Ngạn Bác (1006-1097), nhà thơ, nhà chính trị đời Bắc Tống, tên chữ là Khoan Phu, người Giới Lâm, nay thuộc Sơn Tây, Trung Quốc. Ông đỗ tiến sĩ năm thứ năm Thiên Thánh, làm tri Dực Thành, thông phán Giáng Châu.
- Tần soái Đoan Minh tức là Tư Mã Quang