29/8/14

Cửu nhật cửu nguyệt ức Sơn Đông huynh đệ



Tác giả: Vương Duy (701-761) 


Vương Duy 王維 tự Ma Cật 摩詰





九月九日憶山東兄弟
獨在異鄉為異客
每逢佳節倍思親
遙知兄弟登高處
遍插茱萸少一人

Độc tại dị hương vi dị khách 
Mỗi phùng giai tiết bội tư thân 
Dao tri huynh đệ đăng cao xứ 
Biến sáp thù du thiểu nhất nhân

Dịch nghĩa: 
Tết mùng Chín tháng Chín nhớ anh em ở Sơn Đông 
Đơn độc nơi đất khách làm người khách lạ, 
Mỗi lần gặp tiết trời đẹp lại nhớ người thân bội phần; 
Từ nơi xa, biết anh em đang trèo lên núi cao, 
Tất cả anh em, ai cũng cắm cành thù du, chỉ thiếu một người.



14/8/14

Tặng kỹ Vân Anh




Tác giả: La Ẩn
羅隱


贈妓雲英

鍾陵醉別十
重見雲英掌上身
我未成名君未嫁
可能俱是不如人



Chung lăng tuý biệt thập dư xuân 
Trùng kiến vân anh chưởng thượng thân 
Ngã vị thành danh quân vị giá 
Khả năng câu thị bất như nhân


Dịch nghĩa: 
Tặng kỹ nữ Vân Anh
Từ lần ở Chung Lăng, say từ biệt đã hơn mười xuân, 
Gặp lại Vân Anh, thân người vẫn nhỏ bé (đứng được trên bàn tay); 
Ta chưa thành danh, nàng chưa lấy chồng, 
Khả năng vì hai ta đều chẳng giống mọi người.



8/8/14

Bài 7: Quế



 
庭中種桂其葉常綠秋時開花或深黃或淡黃每遇微風濃香撲鼻人咸愛之花落取以和糖貯於瓶中雖歷久而香猶烈

Đình trung chủng quế kỳ diệp thường lục thu thời khai hoa hoặc thâm hoàng hoặc đạm hoàng mỗi ngộ vi phong nùng hương phác tị nhân hàm ái chi Hoa lạc thủ dĩ hòa đường trữ ư bình trung tuy lịch cửu nhi hương do liệt

Dịch nghĩa: 
Trong sân trồng quế, lá thường màu lục. Mùa thu nở hoa, hoặc vàng thẫm, hoặc vàng nhạt. Mỗi khi gặp cơn gió nhẹ, hương nồng đập vào mũi, mọi người đều yêu, Hoa rụng, lấy để trộn với đường, chứa trong bình, tuy để lâu ngày mà hương còn nồng.

Chữ mới:  
Quế (bộ Mộc): một thứ cây  
Lục (bộ Mịch): màu xanh do xanh với vàng hợp thành  
Đạm (bộ Thủy): lạt, nhạt  
Ngộ (bộ Sước): gặp gỡ  
Nùng (bộ Thủy): đậm, trái với Đạm  
Phác (bộ Thủ): đánh khẽ  
Hàm (bộ Qua): đều  
Ái (bộ Tâm): yêu  
Hòa (bộ Khẩu): trộn lẫn với  
Đường (bộ Mễ): chất ngọt  
Trữ (bộ Bối): chứa, cất  
Tuy (bộ Truy): dù  
Lịch (bộ Hán): trải qua  
Nhi (bộ Nhi): mà, thế mà  
Do (bộ Khuyển): hãy còn  
Liệt (bộ Hỏa): nồng




1/8/14

Bài 6: Văn Ngạn Bác



彥博 
彥博少時與羣兒擊毬毬忽躍入樹穴羣兒謀取之穴深不能得彥博以盆取水灌入穴中毬遂浮出

Văn ngạn bác thiếu thời dữ quần nhi kích cầu cầu hốt dược nhập thụ huyệt quần nhi mưu thủ chi huyệt thâm bất năng đắc ngạn bác dĩ bồn thủ thủy quán nhập huyệt trung cầu toại phù xuất

Dịch nghĩa:  
Văn Ngạn Bác thuở nhỏ cùng những đứa trẻ đánh bóng. Quả bóng thình lình nhảy vào trong lỗ cây. Những đứa trẻ mưu tính lấy bóng, (nhưng) lỗ sâu, không lấy ra được. Ngạn Bác dùng chậu lấy nước, đổ vào trong lỗ. Quả bóng bèn nổi ra.

Chữ mới:  
彥博 (bộ Văn, bộ Sam, bộ Thập): Văn Ngạn Bác, tên một vị hiền tướng đời Tống  
Kích (bộ Thủ): đánh  
Cầu (bộ Mao): quả bóng  
Dược (bộ Túc): nhẩy 
Mưu (bộ Ngôn): lo liệu  
Bồn (bộ Mãnh): cái chậu bằng sành  
Quán (bộ Thủy): cho nước vào  
Toại (bộ Sước): bèn