30/10/13

Cẩm sắt

Thơ Lý Thương Ẩn đời Đường 
唐李商隱詩

錦瑟 
錦瑟無端五十絃 
一絃一柱思華年 
莊生曉夢迷蝴蝶 
望帝春心託杜鵑 
滄海月明珠有淚 
藍田日暖玉生煙 
此情可待成追憶
只是當時已惘然 

Cẩm sắt vô đoan ngũ thập huyền
Nhất huyền nhất trụ tư hoa niên
Trang sinh hiểu mộng mê hồ điệp
Vọng đế xuân tâm thác đỗ quyên
Thương hải nguyệt minh châu hữu lệ
Lam điền nhật noãn ngọc sinh yên
Thử tình khả đãi thành truy ức
Chỉ thị đương thì dĩ võng nhiên


Dịch nghĩa:
Đàn gấm
Không biết tại sao cây đàn gấm có năm mươi dây
Mỗi dây trên một trục đàn gợi cho ta nhớ lại thời thanh xuân
Trang Chu nửa mê nửa tỉnh trong buổi sáng sớm còn ngỡ mình là con bướm
Tình yêu trong nỗi lòng Vọng Đế còn gửi cả vào chim Đỗ Quyên
Đêm trăng sáng trên biển xanh làm cho hạt ngọc châu chảy lệ
Ngày xuân ấm áp trên núi Lam Điền, những hạt đá ngọc tỏa khói mờ
Mối tình này cứ mong ngóng những kỷ niệm xa xưa 
Có lẽ tại bây giờ cứ mãi nghĩ về những buồn rầu đã qua.

Dịch thơ:  
Cây đàn năm chục đường dây
Mỗi dây mỗi trụ nhớ ngày còn xanh
Mơ màng giấc bướm Trang Sinh
Lòng xuân Vọng Đế đỗ quyên gửi vào
Biển xanh trăng chiếu lệ châu
Ngọc phơi nắng ấm khói cao Lam Điền
Tình này đợi nhớ nên niềm
Thế nhưng đã ngậm ngùi duyên bây giờ
                                           Trần Trọng San
 

21/10/13

Đại Lâm tự đào hoa

Tác giả: Bạch Cư Dị  
白居易
大林寺桃花
人間四月芳菲盡
山寺桃花始盛開
長恨春歸無覓處
不知轉入此中來


Nhân gian tứ nguyệt phương phỉ tận
Sơn tự đào hoa thủy thịnh khai
Trường hận xuân quy vô mịch xứ
Bất tri chuyển nhập thử trung lai

Dịch nghĩa:
Hoa đào chùa Đại Lâm
Trong nhân gian, tháng tư hương thơm đã hết,
Nhưng hoa đào trong ngôi chùa trên núi mới bắt đầu nở rộ;
Đang oán giận mùa xuân đã quay về mất, biết tìm đâu?
Không biết rằng chỉ chuyển về nơi đây thôi.


5/10/13

Đoan cư

Lý Thương Ẩn (813 - 858) 李商隱




端居
遠書歸夢兩悠悠
只有空床敵素秋
階下青苔與紅樹
雨中寥落月中愁



Viễn thư quy mộng lưỡng du du
Chỉ hữu không sàng địch tố thu
Giai hạ thanh đài dữ hồng thụ
Vũ trung liêu lạc nguyệt trung sầu





3/10/13

Thính cổ

Lý Thương Ẩn (813 - 858) 李商隱

聽鼓 
城頭疊鼓聲 
城下暮江清
欲問漁陽摻 
時無禰正平 
Thành đầu điệp cổ thanh
Thành hạ mộ giang thanh
Dục vấn Ngư Dương tham
Thời vô Nễ Chính Bình


Dịch nghĩa: 
Nghe đánh trống 
Tiếng trống dồn dập ở trên thành,
Dưới thành, dòng sông chiều thanh vắng;
Muốn hỏi về bài “Ngư Dương tham”,
Bây giờ không còn Nễ Chính Bình.

Dịch thơ: 
Trên thành trống nhịp nhanh,
Suối muộn khói buồn tanh;
Muốn học Ngư Dương khúc,
Tìm sao nữa Nễ Hành.



Chú thích:
- Ngư Dương tham qua: tên một khúc nhạc trống, điệu buồn thảm. 
- Nễ Hành 彌衡: tự là Chính Bình 正平, người huyện Bàn, quận Bình Nguyên, nay là Sơn Đông (Trung Quốc), sống ở thời Tam Quốc. Ông có tài hùng biện, nhưng ngạo mạn, khinh người. Được Khổng Dung 孔融 (quan của Tào Tháo 曹操) tiến cử, khi gặp Tào Tháo, ông vẫn tỏ ra coi thường. Tào Tháo thấy ông quá ngạo mạn nên muốn cho ông phục mình, biết ông giỏi đánh trống nên chỉ cho Nễ Hành chức đánh trống. Tào Tháo khi có tiệc tùng, sai Nễ Hành đánh trống, có lần ông cố tình cởi trần truồng, đánh nhịp trống theo điệu “Ngư Dương tham qua 漁陽摻撾”, khách nghe ai cũng khen hay. 
Sau này, Nễ Hành theo Lưu Biểu 劉表, bị Lưu Biểu cử sang Giang Hạ, mượn tay Hoàng Tổ 黃祖 giết chết.