27/4/13

Tứ thời xuân

Tác giả: Nguyễn Đình Bình

萬事看如水
壹情生作春
Vạn sự khán như thủy
Nhất tình sinh tác xuân

四時春
酒入常川不定羈
花開何必擇涼時 
尋歡緣事逢予思 
忘卻春形興作詩

Tửu nhập thường xuyên bất định ki
Hoa khai hà tất trạch lương thì
Tầm hoan duyên sự phùng dư t
Vong khước xuân hình hng tác thi

Dịch nghĩa:
Xuân bốn mùa 
ợu ta uống quanh năm không phải đắn đo gì,
Hoa nđâu cần chọn tiết xuân;
Ta vui mọi lúc gặp điều hợp ý, 
Hễ có hứng là làm thơ, không cần nh đến xuân  

Dịch thơ:
ợu uống quanh năm chẳng ngại gì,
Bốn mùa hoa nở chẳng còn nghi;
Ta vui tùy thích nào ai ép,
Chẳng phải nhờ xuân, vẫn xướng thi.
 
   
    
 

26/4/13

Cáo tật thị chúng

Tác giả: Mãn Giác thiền sư


告疾示眾 
滿覺禪師
春去百花落
春到百花開
事逐眼前過
老從頭上來
莫謂春殘花落盡
庭前昨夜一枝梅

Phiên âm :
CÁO TẬT THỊ CHÚNG
Xuân khứ bách hoa lạc
Xuân đáo bách hoa khai
Sự trục nhãn tiền quá
Lão tòng đầu thượng lai
Mạc vị xuân tàn hoa lạc tận
Đình tiền tạc dạ nhất chi mai

Dịch nghĩa ::
CÁO TẬT THỊ CHÚNG
Xuân đi trăm hoa rụng
Xuân đến trăm hoa nở
Việc đời đi qua trước mắt
Cái già đến trên đầu rồi
Đừng tưởng xuân tàn hoa rụng hết
Đêm qua sân trước một nhành mai.

CÁO BỆNH VỚI MỌI NGƯỜI
Xuân đi hoa rụng hết rồi
Xuân về đua nở nghìn loài, muôn bông
Việc đời trôi mãi ngồi trông
Cái già xộc đến sương xông mái đầu
Xuân tàn hoa rụng hết đâu
Đêm qua sân trước khoe màu nhành mai.

N’ÉTANT PAS BIEN PORTANT, AVIS AUX GENS
BONZE SUPÉRIEUR MAN GIAC
Quand le printemps s’éloigne, les fleurs se flétrissent
Lorsqu’il revient, de nouveau elles s’épanouissent
Les faits du monde se passent devant les yeux
Et font en premier lieu blanchir les cheveux
Au grand jamais, ne pensez qu’à la fin du printemps
Tomberont toutes les fleurs
L’abricotier devant la cour, hier nuitament
Bourgeonne à son heure.
                                                          Traduit par NGUYỄN CHÂN

УДОВЛЕНИЕ БОЛЬНОГО ПРОРОКА ЛЮДЯМ
ПОЧТЕННЫЙ МОНАХ МАНЗАК
Ушла весна, все цветы опадают
Возвратит она, вновь они распустят
Перед глазами дела Света протекают
Захватывает головы людей седина.
Но не думаете, что в конце весны
все цветы опадут 
Вчера ночью, на дворе выросла почка абрикоса.
                   NGUYỄN CHÂN dịch 2007 (Вольный Перевод)

TO BE SICK, I NOTICE EVERYONE
Every flowers fall down when goes by the spring
They will bloom when it is returning
Before our eyes life events pass
The old age already whitens our head
Don’t think all the flowers will fall down with the spring end
Last night, at the yard, the flowres bloomed on a apricot branch.
                                                            VŨ XUÂN BA dịch 2008
        
NOTIFICATION OF DISEASE
(Poem by Mãn Giác – the Zen Master *)
After spring plenty of flowers fall down everywhere,
When spring comes again, they bloom here and there.
One after another, world affairs happen daily,
Then old age rushes into life suddenly.
Don’t say when spring ends all flowers fall down,
Last night a branch of apricot bloomed in front of my house.

(*Thiền sư : Zen Master, Master of Dhyana)
                                                Translation by TMCS 22.04.2013)

25/4/13

Tứ quý



四季
缺名

春天梅蕊鋪
夏日紅花鬪好奇
菊傲秋情香萬斛
松凌冬雪玉千枝

Tứ quý
Khuyết danh
Xuân thiên mai nhụy phô thanh bạch
Hạ nhật hồng hoa đấu hảo kỳ
Cúc ngạo thu tình hương vạn hộc
Tùng lăng đông tuyết ngọc thiên chi

Dịch nghĩa:
Bốn mùa
(Khuyết danh)
Mùa xuân nhụy mai bày ra vẻ đẹp trong trắng,
Ngày hè hoa hồng tranh khoe sắc diệu kỳ,
Hoa cúc dâng đầy chất mùa thu, vạn hộc hương thơm,
Tuyết mùa đông như ngàn hạt ngọc trĩu cành tùng.


Dịch thơ:
Trời Xuân nhụy biếc nở mai thanh
Tiết Hạ hồng hoa đỏ thắm cành
Cúc tỏa hồn Thu hương bát ngát
Đông sang tuyết đọng nhánh tùng xanh


Mùa Xuân trắng cánh hoa mai
Hồng hoa tiết Hạ tranh khai sắc nồng
Thu về cúc ngát hương không
Băng sương tuyết ngọc trời Đông nhánh tùng

22/4/13

Uống gì cho say?


Tác giả: Vĩnh Hà

永河

Uống buồn
Tưởng đã cạn rồi
Chén lần lượt chén…
Buồn ơi! Càng đầy.
Uống cô đơn để cho say
Tỉnh thêm!
Ngày lại nối ngày lẻ loi
Niềm đau rạn vỡ đâm chồi
Nở xanh ngát cả bầu trời ngàn mây
Uống năm, uống tháng, uống ngày
Quên trần gian, uống để say…
Dễ gì!