17/4/14

Bài 3: Thái lăng



採菱
小村旁有菱塘廣約十畝水甚清菱浮面或青或紅村中女子邀鄰伴划小船同往採菱

Tiểu thôn bàng hữu lăng đường quảng ước thập mẫu đường thủy thậm thanh lăng phù thủy diện hoặc thanh hoặc hồng thôn trung nữ tử yêu lân bạn hoa tiểu thuyền đồng vãng thái lăng

Dịch nghĩa:
Hái ấu
Bên cạnh xóm nhỏ, có cái ao ấu. 
Rộng chừng mười mẫu, nước ao rất trong. 
Ấu nổi (trên) mặt nước, hoặc màu xanh, hoặc màu đỏ. 
Cô gái trong xóm mời các bạn láng giềng đẩy chiếc thuyền con, cùng đi hái ấu.


Chữ mới:  
Thái (bộ Thủ): hái  
Lăng (bộ Thảo): cây ấu  
Thôn (bộ mộc): xóm  
Quảng (bộ Nghiễm): rộng  
Ước (bộ Mịch): chừng, đại lược  
Mẫu (bộ Điền): 60 trượng vuông  
Yêu (bộ Sước): mời  
Lân (bộ Ấp): hàng xóm  
Bạn (bộ Nhân): chúng bạn  
Hoa (bộ Đao): đẩy thuyền  
Thuyền (bộ Châu): cái thuyền



10/4/14

Bài 2: Cầm thú


(Hán văn quyển 2)

禽獸
禽獸之屬飢知食渴飲又能營巢已避風雨其奇者能效人言惟不能讀書故其知識終不如人

Cầm thú chi thuộc cơ tri thực khát tri ẩm hựu năng dinh sào dĩ tỵ phong vũ kì kì giả năng hiệu nhân ngôn duy bất năng độc thư cố kì tri thức chung bất như nhân

Dịch nghĩa: 
Chim muông 
Loài chim khi đói biết ăn, khát biết uống. Lại biết làm tổ để tránh gió mưa. Những con kỳ lạ biết bắt chước tiếng người nói. Chỉ không biết đọc sách, nên sự hiểu biết của chúng rốt cuộc không bằng người.

Chữ mới:
Cầm (bộ Nhụ, Nhựu): loài chim  
Thuộc (bộ Thi) loại  
Tri (bộ Thỉ): biết  
Hựu (bộ Hựu): lại lần nữa  
Dinh, Doanh (bộ Hỏa): làm  
Tỵ (bộ Sước): tránh đi  
Kì (bộ Đại): lạ lùng  
Giả (bộ Lão): đại danh từ thay cho cầm thú  
Hiệu (bộ Phác, Phốc): bắt chước 
Duy (bộ Tâm: chỉ (phó từ)  
Thức (bộ Ngôn): biết  
Chung (bộ Mịch): cuối cùng



8/4/14

Thành hạ khí mã

Nguyễn Du 
阮攸

城下棄馬
誰家老馬棄城陰
毛暗皮乾瘦不禁
石壘秋寒經草短
沙場日暮陣雲深
饑來不作求人態
老去終懷報國心
耐得風霜全爾性
莫教羈縶再相侵

Thùy gia lão mã khí thành âm 
Mao ám bì can sấu bất câm 
Thạch lũy thu hàn kinh thảo đoản 
Sa trường nhật mộ trận vân thâm 
Cơ lai bất tác cầu nhân thái 
Lão khứ chung hoài báo quốc tâm 
Nại đắc phong sương toàn nhĩ tính 
Mạc giao ky trập tái tương xâm

Dịch nghĩa: 
Con ngựa già dưới chân thành 
Con ngựa già nhà ai bỏ đi, trong bóng râm dưới thành
Sắc lông u tối, da khô, không thể gầy hơn được
Nơi lũy đá, trong tiết thu lạnh, cỏ bên lối đi cằn cỗi 
Trời chiều, nơi sa trường, từng đợt mây đen dày 
Bụng đói nhưng không theo thói người cầu cạnh 
Già nhưng vẫn trọn vẹn lòng mong đền ơn nước 
Chịu gió sương giữ vẹn tâm tính 
Chớ để cương dàm phạm vào thân một lần nữa



3/4/14

Bài 1: Độc thư

(Hán văn quyển 2)


讀書
學生入校先生曰汝來何事學生曰奉父母之命來此讀書先生曰善人不讀書能成人

Học sinh nhập hiệu tiên sinh viết nhữ lai hà sự học sinh viết phụng phụ mẫu chi mệnh lai thử độc thư tiên sinh viết thiện nhân bất độc thư bất năng thành nhân

Dịch nghĩa: 
Đọc sách 
Học trò vào trường. Thầy giáo hỏi: “Trò đến có việc gì?”. Học trò thưa rằng: “(tôi) vâng lệnh cha mẹ đến đây đọc sách”. Thầy nói rằng: “Được! Người không đọc sách, không thể thành người”.

Chữ mới:
Viết (bộ Viết): rằng   
Nhữ (bộ Thủy): trò (đại danh từ nhân xưng, ngôi thứ hai)  
Hà (bộ Nhân): gì (hình dung từ nghi vấn)  
Phụng (bộ Đại): vâng, chịu 
Chi (bộ Triệt): của (giới từ)  
Mệnh, Mạng (bộ Khẩu): lời sai khiến  
Thử (bộ Chỉ): nơi này, chốn này (đại danh từ chỉ thị)