桂
庭中種桂其葉常綠秋時開花或深黃或淡黃每遇微風濃香撲鼻人咸愛之花落取以和糖貯於瓶中雖歷久而香猶烈
Đình trung chủng quế kỳ diệp thường lục thu thời khai hoa hoặc
thâm hoàng hoặc đạm hoàng mỗi ngộ vi phong nùng hương phác tị nhân hàm ái chi
Hoa lạc thủ dĩ hòa đường trữ ư bình trung tuy lịch cửu nhi hương do liệt
Dịch nghĩa:
Trong sân
trồng quế, lá thường màu lục. Mùa thu nở hoa, hoặc vàng thẫm, hoặc vàng nhạt. Mỗi
khi gặp cơn gió nhẹ, hương nồng đập vào mũi, mọi người đều yêu, Hoa rụng, lấy để
trộn với đường, chứa trong bình, tuy để lâu ngày mà hương còn nồng.
Chữ mới:
桂 Quế (bộ Mộc): một thứ cây
綠 Lục (bộ Mịch): màu xanh do xanh với
vàng hợp thành
淡
Đạm (bộ Thủy): lạt, nhạt
遇 Ngộ (bộ Sước): gặp gỡ
濃 Nùng (bộ Thủy): đậm, trái với Đạm
撲 Phác (bộ Thủ):
đánh khẽ
咸
Hàm (bộ Qua): đều
愛
Ái (bộ Tâm): yêu
和
Hòa (bộ Khẩu): trộn lẫn với
糖 Đường (bộ Mễ): chất ngọt
貯 Trữ (bộ Bối): chứa, cất
雖 Tuy (bộ
Truy): dù
歷
Lịch (bộ Hán): trải qua
而 Nhi (bộ Nhi): mà, thế mà
猶 Do (bộ Khuyển): hãy còn
烈 Liệt (bộ Hỏa):
nồng
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét