8/8/14

Bài 7: Quế



 
庭中種桂其葉常綠秋時開花或深黃或淡黃每遇微風濃香撲鼻人咸愛之花落取以和糖貯於瓶中雖歷久而香猶烈

Đình trung chủng quế kỳ diệp thường lục thu thời khai hoa hoặc thâm hoàng hoặc đạm hoàng mỗi ngộ vi phong nùng hương phác tị nhân hàm ái chi Hoa lạc thủ dĩ hòa đường trữ ư bình trung tuy lịch cửu nhi hương do liệt

Dịch nghĩa: 
Trong sân trồng quế, lá thường màu lục. Mùa thu nở hoa, hoặc vàng thẫm, hoặc vàng nhạt. Mỗi khi gặp cơn gió nhẹ, hương nồng đập vào mũi, mọi người đều yêu, Hoa rụng, lấy để trộn với đường, chứa trong bình, tuy để lâu ngày mà hương còn nồng.

Chữ mới:  
Quế (bộ Mộc): một thứ cây  
Lục (bộ Mịch): màu xanh do xanh với vàng hợp thành  
Đạm (bộ Thủy): lạt, nhạt  
Ngộ (bộ Sước): gặp gỡ  
Nùng (bộ Thủy): đậm, trái với Đạm  
Phác (bộ Thủ): đánh khẽ  
Hàm (bộ Qua): đều  
Ái (bộ Tâm): yêu  
Hòa (bộ Khẩu): trộn lẫn với  
Đường (bộ Mễ): chất ngọt  
Trữ (bộ Bối): chứa, cất  
Tuy (bộ Truy): dù  
Lịch (bộ Hán): trải qua  
Nhi (bộ Nhi): mà, thế mà  
Do (bộ Khuyển): hãy còn  
Liệt (bộ Hỏa): nồng




Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét