12/2/14

Xuân tàm

Lưu Cơ 
劉基


春蠶
可笑春蠺獨苦辛
為誰成繭卻焚身
不如無用蜘蛛網
網盡蜚蟲不畏人

Khả tiếu xuân tàm độc khổ tân
Vị thùy thành kiển khước phần thân
Bất như vô dụng tri thù võng
Võng tận phi trùng bất úy nhân

Dịch nghĩa:
Con tằm xuân
Cười cho con tằm xuân vất vả,
Làm kén cho ai rồi bị chết cháy;
Không như lưới nhện chỉ là đồ vô dụng,
Bắt hết sâu bay chẳng sợ ai.



Chú thích: Lưu Cơ (1311 - 1375), nhà thơ, nhà văn đời Minh, tên chữ là Bá Ôn, người Thanh Điền, tỉnh Chiết Giang, Trung Quốc. Đậu Tiến sĩ cuối Nguyên, từng làm phó đề cử Nho học và đô sự hành tỉnh Chiết Giang.




Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét