Lưu Cơ
劉基
春蠶
可笑春蠺獨苦辛
為誰成繭卻焚身
不如無用蜘蛛網
網盡蜚蟲不畏人
Khả tiếu xuân tàm độc khổ tân
Vị thùy thành kiển khước phần
thân
Bất như vô dụng tri thù võng
Võng tận phi trùng bất úy nhân
Dịch nghĩa:
Con tằm xuân
Cười cho con tằm xuân vất vả,
Làm kén cho ai rồi
bị chết cháy;
Không như lưới nhện chỉ là đồ vô dụng,
Bắt hết sâu bay chẳng sợ ai.
Chú thích: Lưu Cơ (1311 - 1375), nhà thơ, nhà văn đời Minh, tên chữ
là Bá Ôn, người Thanh Điền, tỉnh Chiết Giang, Trung Quốc. Đậu Tiến sĩ cuối
Nguyên, từng làm phó đề cử Nho học và đô sự hành tỉnh Chiết Giang.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét