大寒大暑去迴連
癸巳春來後對前
村野耕花方不定
市城造品値無標
無工路上如走蟻
失業家中似濕蟬
天下迎春誰可識
糟丘愁惱化 神仙
Đại hàn đại thử khứ hồi liên
Quý Tỵ xuân lai hậu đối tiền
Thôn dã canh hoa phương bất định
Thị thành tạo phẩm trị vô tiêu
Vô công lộ thượng như tẩu nghĩ
Thất nghiệp gia trung tự thấp thiền
Thiên hạ nghênh xuân thùy khả thức
Tao khâu sầu não hóa thần tiên.
Dịch nghĩa:
Thời tiết nóng, lạnh thất thường thay đổi liên tục
Mùa xuân Quý Tỵ năm nay trước sau khó biết
Các làng trồng hoa không biết phương pháp nào để chăm sóc cho đúng
Nơi thành phố các sản phẩm làm ra không cách nào bán được
Người tìm việc đầy trên đường như đàn kiến chạy
Thất nghiệp ngồi nhà như lũ ve ướt cánh
Đón xuân trong thiên hạ mấy ai biết được rằng,
Chỉ cần có rượu vào, mọi ưu phiền sẽ tan biến, lo lắng làm gì.
Dịch nghĩa:
Thời tiết nóng, lạnh thất thường thay đổi liên tục
Mùa xuân Quý Tỵ năm nay trước sau khó biết
Các làng trồng hoa không biết phương pháp nào để chăm sóc cho đúng
Nơi thành phố các sản phẩm làm ra không cách nào bán được
Người tìm việc đầy trên đường như đàn kiến chạy
Thất nghiệp ngồi nhà như lũ ve ướt cánh
Đón xuân trong thiên hạ mấy ai biết được rằng,
Chỉ cần có rượu vào, mọi ưu phiền sẽ tan biến, lo lắng làm gì.
Diễn thơ:
Nóng nồm rét cực cứ chen nhau
Quý Tỵ xuân này loạn trước sau
Đảo quất gốc đào khôn định trước
Trưng hàng thịt cá khó bày lâu
Rỗi hơi tìm việc quen đời kiến
Thất nghiệp thở than khổ kiếp sầu
Thiên hạ đón xuân ai biết được
Thành tiên vài chén khó gì đâu.
註 : 糟丘是蓬萊 月下獨酌 李白
Giải thích: Tao khâu
thị Bồng Lai - Nguyệt hạ độc chước - Lý Bạch
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét